Bơi ngửa là một kiểu bơi có kỹ thuật tương đối giống với kỹ thuật bơi sấp, nhưng bơi ngửa thực hiện theo kiểu nằm ngang, ngửa người lên trên mặt nước, mặt hướng về phía trên của mặt nước.
Sau đây Zuri.vn sẽ chia sẻ cho bạn những những phân tích, hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội.
Bơi ngửa là gì?
Bơi ngửa là một kiểu bơi phổ biến nhất trong số 4 kiểu bơi cơ bản trong môn thể thao bơi lội và được nhiều người tập luyện.
Đôi nét về sự tương đồng của bơi ngửa và bơi sấp:
Trong kỹ thuật bơi ngửa, tay quạt luân phiên trong khi đó chân là sự đảo ngược của chân trong kỹ thuật bơi sải. Khi bơi ngửa, cơ thể nghiêng từ bên này sang bên kia nhưng vận động không thoải mái tự do nhiều như bơi sấp.
Cần nhớ: Khi ở tư thế cơ thể ở dạng ngửa, nhưng lúc nghiêng vẫn phải thực hiện khá nhiều động tác phối hợp khác. Đồng thời, lúc mới tập bơi ngửa, hãy để bản thân ở trạng thái vận động tự nhiên, không nên cưỡng cầu theo khuôn mẫu như vậy khó mà đạt được kết quả về sau và có thể dẫn đến những tai nạn trong khi tập bơi.
Vì bơi ngửa là kiểu bơi mà bạn khó xác định được phương hướng bơi của bản thân, hạn chế quan sát, nên hãy để mọi thứ quen dần, và trở thành tập tính thuận theo tự nhiên. Sau này, với bản năng của bạn sẽ giúp bạn xác định được hướng cần bơi.
Kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội được tiến hành như sau:
Tư thế vận động cơ thể trong kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội:
- Ngực phẳng nằm trên cùng mặt phẳng ngang với mặt nước.
- Mặt sau đầu chìm tới ngang tai, giữ đầu tương đối cố định.
- Mắt nhìn lên và hơi liếc về phía chân một chút.
- Hông giữ cao bằng cách căng người.
- Vai xoay về phía tay kéo.
- Hông hơi gập để ngăn chân đá cao khỏi mặt nước.
Vận động tay trong kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội:
Pha hiệu lực
Vào nước:
- Bàn tay vào nước với ngón út trước.
- Lòng bàn tay hướng xuống và hơi ra ngoài.
- Cánh tay duỗi thẳng hoàn toàn.
- Điểm vào nước mô tả là 11h và 1 h.
- Cổ tay gập về hướng ngón út.
Tì nước:
- Đưa ngón út vào nước trước, cho đến khi đạt độ sâu dưới mặt nước khoảng từ 15cm đến 30cm ngón tay hơi căng ra.
- Cổ tay hơi gập.
- Động tác tì theo hướng xuống dưới và ra ngoài của bàn tay với cánh tay giữ thẳng. Lòng bàn tay hướng ra ngoài.
- Vai bắt đầu xoay sang bên
Kéo nước:
- Bàn tay di chuyển hướng xuống và ra ngoài về phía bàn chân.
- Vai bên tay quạt chìm sâu hơn.
- Khủy tay gập 90 độ khi cánh tay quạt đến đường thẳng ngang vai và hạ thấp hơn bàn tay.
- Đầu ngón tay chìm khoảng 23cm và bàn tay quạt theo hình chữ S nằm ngang kéo dài.
- Vai xoay về bên quạt nước để tăng thêm thế đòn bẩy.
Đẩy nước:
- Khuỷu tay và bàn tay di chuyển về phía cơ thể.
- Đẩy nước từ khu vực xương sườn và xuống đến đùi theo đường cong hướng xuống. Cổ tay cao hơn và duỗi thẳng.
- Cánh tay và lòng bàn tay hướng xuống dưới khi kết thúc đẩy nước.
Pha tay về phía trước ( vung tay trên không ):
- Chuẩn bị tay rời khỏi nước.
- Ngón tay cái ra khỏi mặt nước trước.
- Cánh tay thẳng, di chuyển thẳng đứng lên trên, gần cơ thể.
- Cổ tay thả lỏng.
- Vung tay trên không.
Vận động chân trong kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội:
- Ngón chân đuối hướng duỗi hương vào trong, đá lên mặt nước.
- Chuyển động chân xuất phát từ hông, đầu gối hoặc bàn chân không bao giờ được đá khỏi mặt nước.
- Đá lên : bắt đầu đá chân hướng lên và vào trong nhưng kết thúc là hướng lên và ra ngoài.
- Đập xuống: bắt đầu từ hông và chân thẳng thả lỏng nhịp nhàng, không đập quá mạnh hay nặng nề quá.
Cách thở đúng trong kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội:
- Một lần hít vào và một lần thở ra cho mỗi chu kỳ tay.
- Giữ miệng mở, môi mở nhẹ.
- Nhịp thở thông thường thoải mái.
- Đừng bao giờ nín thở.
Cách phối hợp vận động toàn thân đúng trong kỹ thuật bơi ngửa trong bơi lội:
- Thực hiện phối hợp chân, tay và thở nhịp nhàng.
- 6 nhịp chân cho một chu kỳ tay hoàn chỉnh.
- Chân đối nghịch đập xuống khi tay bắt đầu kéo.
- Khi một tay vào nước, tay kia phải bắt đầu pha vung trên không.
Hi vọng những thông tin trên hữu ích với bạn. Chúc bạn sớm thành công.
Tham khảo thêm: “Kỹ thuật bơi sải”, “Kỹ thuật bơi bướm”, “Kỹ thuật bơi ếch”.
“Tập luyện ngoài bể với vật dụng hữu ích”.
Nguồn Zuri.vn